GIÁ CẢ GIÁ CÁC MẶT HÀNG NÔNG SẢN TRONG THÁNG 10 TẠI VĨNH LONG
Thứ ba, 8/11/2022

Hồng Châu

* Chôm chôm: Để có chôm chôm thu hoạch vào thời điểm hiện tại, nhiều nhà vườn ở các xã cù lao của huyện Long Hồ đã xử lý bằng cách đậy mủ cho cây chôm chôm vào khoảng tháng 3 âm lịch để cho trái vụ nghịch. Tuy nhiên, diện tích cho trái thu hoạch vào thời điểm này không nhiều, do đó giá bán ra hiện nay rất cao so với tháng rồi. Cụ thể, chôm chôm java dao động từ 19.000-22.000 đồng/kg (tăng 2.000 đồng/kg), chôm chôm đường: 27.000-32.000đồng/kg (tăng 2.000 đồng/kg) và chôm chôm Thái: 44.000-50.000 đồng/kg (tăng 9.000 đồng/kg) và đây là mặt hàng có giá cao nhất. So với thời điểm tháng 10/ 2021 do tình hình dịch bệnh, hạn chế đi lại nên việc tiêu thụ chôm chôm gặp khó khăn. Vì vậy, chôm chôm java chỉ có giá 16.000 đồng/kg, chôm chôm đường 23.000 đồng/kg và chôm chôm Thái 35.000 đồng/kg.Hiện này bà con nông dân tại các xã cù lao của huyện Long Hồ đang tích cực xử lý cho cây chôm chôm ra trái vụ nghịch, để cung cấp cho thị trường tiêu thụ cho đến tháng 3 âm lịch năm 2023.

* Khoai lang: hiện thương lái bắt đầu thu mua khoai tím Nhật trở lại nên ngày 28/9/2022 giá khoai lang tím Nhật tại Bình Tân tăng từ 100.000 đồng/ tạ tăng lên 250.000 đồng/tạ và liên tục tăng cho đến thời điểm hiện tại (14/10/2022) là 500.000 đồng/kg. Vì vậy, giá khoai trong tháng 10 dao động từ 100.000 – 500.000 đồng/tạ (tăng 390.000 đồng/tạ so với tháng 9 và tăng 10.000 -370.000 đồng/tạ so với cùng kỳ năm 2021). Giá khoai liên tục tăng cao là do tình hình tiêu thụ khoai lang tím Nhật trong thời gian trước chậm nên hầu hết người dân đã giảm diện tích trồng loại khoai này để chuyển sang trồng loại cây trồng khác như: mít, rau màu các loại,..  Còn đối với một số loại khoai khác giá cụ thể như sau: khoai trắng sữa: 120.000đồng/ tạ (giảm 10.000 đồng/tạ so với tháng 9 và giảm 140.000 đồng /tạ so với tháng cùng kỳ năm 2021), khoai lang trắng giấy: 250.000 đồng/tạ (tăng 70.000 đồng/tạ so với tháng 9 và giảm 200.000 đồng /tạ so với tháng cùng kỳ năm 2021) và khoai lang bí đường xanh: 200.000 đồng/tạ (ổn định so với tháng 9 và giảm 150.000 đồng /tạ so với tháng cùng kỳ năm 2021).

* Lúa Thu Đông: Huyện Long Hồ trong tỉnh Vĩnh Long đã bắt đầu thu hoạch vụ lúa Thu Đông và giá lúa IR 50404 ướt được bà con nông dân bán tại ruộng với mức giá 5.700 đồng/kg, so với cùng thời điểm năm 2021 giá lúa cao nhất tăng 500 đồng/kg và giá lúa thấp nhất tăng 900 đồng/kg. 

* Dừa: nếu như trong tháng 9 giá dừa khô cao nhất 2.700 đồng/ trái, thì trong tháng 10 giá dừa khô đã giảm xuống còn 2.500 đồng/trái và ổn định liên tục, đến ngày 12/10/2022 giá dừa khô lại tiếp tục giảm xuống còn 2.200 đồng/trái. Giá dừa khô trong tháng 10 đã giảm 4.500 đồng/ trái so với giá dừa khô cùng kỳ năm 2021. Nguyên nhân giá dừa khô liên tục giảm trong thời gian gần đây và ở mức thấp là do Trung Quốc hạn chế nhập khẩu dừa khô do ảnh hưởng dịch bệnh Covid – 19, vì vậy nguồn cung lớn hơn cầu. Tuy giá liên tục giảm dừa giảm, nhưng hoạt động mua bán dừa khô vẫn diễn ra bình thường. Nếu so với tháng 9/2022 và tháng 10/2021 thì dừa xiêm là mặt hàng ổn định với mức giá 4.000 đồng/trái.

* Rau màu: đang trong mùa mưa kết hợp với triều cường lên cao đã làm cho giá các loại rau màu tăng liên tục trong thời gian qua. Tuy nhiên, do cho sản lượng thu hoạch nhiều hơn trong tháng 9, nên giá rau màu tại HTX RAT Thành Lợi – Bình Tân giảmnhẹ so với tháng trước cụ thể như sau: cải ngọt 8.000-10.000 đồng/kg (giảm 2.000 đồng/kg so với tháng trước và tăng 1.000đ/kg so với cùng kỳ năm 2021); rau muống 7.000-9.000 đồng/kg (tăng 1.000 đồng/kg so với tháng trước và tăng 1.500đ/kg so với cùng kỳ năm 2021); salad thường 16.000 đồng/kg (giảm 2.000 đồng/kg so với tháng trước và giảm 3.000 đồng/kg so với cùng kỳ); dưa leo dao động 10.000-12.000 đồng/kg ( giảm 4.000 đồng/kg so tháng trước và giảm 2.000 đồng/kg so với cùng kỳ năm 2021); hành lá từ 14.000-18.000 đồng/kg (giảm 2.000 đồng/kg so  và so với cùng kỳ năm 2021).

* Cải xà lách xoong: Đang bắt đầu vào mùa thuận nên giá cải xà lách xoong tại xã Thuận An – Thị xã Bình Minh liên tục biến động. Nếu như vào ngày 28/9/2022 cải xà lách xoong có giá 37.000 đồng/kg, thì đến ngày 12/10/2022  xuống còn 27.000 đồng/kg, nhưng đến ngày 14/10/2022 giá cải tăng trở lại 36.000 đồng/kg. Với mức giá cao nhất trong tháng 37.000 đồng/kg và giá thấp nhất 27.000 đồng/kg thì giá cải xà lách xoong cao nhất trong tháng 9 đã giảm 6.000 đồng/kg và giá thấp nhất đã giảm 16.000 đồng/kg. Nhưng so với cùng kỳ năm 2021 giá cải năm nay cao hơn từ 14.000 - 24.000 đồng/kg.

 Sản phẩm chăn nuôi: Ngày 21/9/2022 giá heo hơi tại Vĩnh Long bắt đầu giảm từ 58.000-60.000 đồng/kg giảm xuống còn 54.000 – 58.000 đồng/kg. Đến tuần sau đó, giá heo tiếp tục giảm từ 54.000-58.000đồng/kg giảm xuống còn 50.000-55.000đồng/kg (giảm 3.000-4.000 đồng/kg). Và cho đến nay (14/10/2022) mức giá cao nhất đã ổn định là 55.000đ/kg và giá thấp nhất 52.000 đồng/kg (tăng 2.000 đồng/kg). Trong khi đó, giá heo giống trong tháng 10 có giá 140.000 đồng/kg (tăng 10.000 đồng/kg so với tháng 9 và ổn định so với cùng kỳ năm 2021).Giá gà công nghiệp trong tháng 10 tại huyện Mang Thít bắt đầu giảm vào ngày 21/9/2022 từ 34.000 đồng/kg giảm xuống còn 32.000 đồng/kg và mức giá này ổn định cho đến ngày 12/10/2022 giá gà lại tăng trở lại 34.000 đồng/kg. Như vậy, giá gà công nghiệp trong tháng 10 dao động với mức giá từ 32.000 -34.000 đồng/kg (giảm 6.000 đồng/kg so với tháng 9 và tăng 9.000 đồng/kg so với cùng kỳ năm 2021). Nguyên nhân giá gà tăng là dohiện gà đến thời điểm xuất chuồng bán tại các trại gà trong huyện Mang Thít đã đứt lứa.Đối với giá gà ta và vịt hơi trong tháng 10 vẫn ổn định so với tháng 9, cụ thể: gà ta: 95.000 đồng/kg và vịt hơi 50.000 đồng/kg. Còn so với tháng 9/2021 giá của hai mặt hàng gia cầm này đều tăng với mức giá 15.000đồng/kg đối với gà ta và 5.000 đồng/kg đối với vịt hơi. Tương tự như 2 mặt hàng trên giá bò hơi tháng này ổn định mức giá 88.000 đồng/kg (tăng 3.000 đồng/kg so với cùng kỳ). Trứng vịt giảm từ 3.500 đồng/trứng xuống còn 3.000 đồng/trứng.

*Thủy sản: Giá cá tra trong tháng 10/2022 dao động từ  29.000-30.500 đồng/kg, giảm từ 1.000-1.500 đồng/kg so với tháng 9 và tăng từ 6.500 – 7.500 đồng/kg so với cùng kỳ năm 2021.Hiện nay ASEAN là một trong những khối thị trường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng xuất khẩu cá tra của Việt Nam, và đang có xu hướng gia tăng nhập khẩu sản phẩm này. Tính đến hết tháng 9/2022, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang các nước ASEAN ước đạt hơn 152 triệu USD, chiếm gần 8% tổng xuất khẩu  cá tra đi các thị trường.Thị trường Thái Lan hiện nay có 70 doanh nghiệp Việt Nam có sản phẩm cá tra xuất khẩu sang đây. Trong đó những doanh nghiệp hàng đầu về cá tra sang thị trường này có Công ty CP Nam Việt (chiếm khoảng 30% thị phần), Công ty CP Thực phẩm Hưng Phúc Thịnh (chiếm 11%), Công ty CP Chăn nuôi CP Việt Nam (chiếm 9%, Công ty CP XNK Thuỷ sản Cửu Long An Giang chiếm 6%...Thị trường Singapore cũng thu hút trên 70 doanh nghiệp Việt Nam tham gia xuất khẩu cá tra, với những doanh nghiệp dẫn đầu là Công ty TNHH Vạn Đức Tiền Giang, Công ty CP Vĩnh Hoàn, Công ty CP Thuỷ sản Trường Giang, Công ty CP XNK Thuỷ sản An Mỹ, Công ty TNHH Đại Thành…

Phân bón: phân DAP (Hồng Hà) là mặt hàng phân bón tăng giá trong tháng 10 từ 1.500.000 đồng/bao tăng lên 1.550.000 đồng/bao, trong khi đó Urê Phú Mỹ lại giảm 20.000 đồng/bao hiện có giá 810.000 đồng/bao. Các loại phân bón khác còn lại vẫn ổn định giá: NPK 20-20-15 TE: 1.150.000đồng/bao; NPK 20-20-15 TE: 1.150.000 đồng/bao; KCL (canada): 1.050.000 đồng/bao và NPK 16-16-8: 870.000 đồng/bao. Giá phân bón trong tháng 10 đang ở mức giá cao hơn so với cùng kỳ năm 2021, cụ thể: Phân DAP (Hồng Hà) tăng 460.000 đồng/bao; Urê Phú Mỹ:  tăng 20.000đồng/bao, NPK 20-20-15 TE tăng 315.000 đồng/bao, KCL (canada) tăng 340.000 đồng/bao, NPK 16-16-8 tăng 240.000 đồng/bao.Đợt tăng giá mạnh của phân bón gần đây là do xung đột Nga - Ukraine và những ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19 khiến giá nguyên liệu đầu vào cho phân bón cũng khan hiếm và tăng cao.Đáng chú ý, giá khí tự nhiên, giá dầu đã tăng đột ngột cao nhất trong nhiều năm trở lại đây. Trong khi đó, khí tự nhiên là nguyên liệu chính cho hầu hết các loại phân đạm - chi phí này chiếm 70-90% chi phí sản xuất ammoniac. Đồng thời, một nguyên nhân nữa là do chi phí vận tải, nhất là vận chuyển bằng đường biển sử dụng container tăng chóng mặt… cũng đã góp phần khiến cho giá phân bón luôn ở ngưỡng “nóng”.

Thức ăn chăn nuôi: Tại Thị xã Bình Minh trong tháng 10/2022, giá các loại thức ăn chăn nuôi ổn định so với tháng trước, cụ thể: thức ăn dành cho heo tập ăn (túi 2kg): 76.000 đồng/túi (tăng 8.000 đồng/túi so với cùng kỳ năm 2021), thức ăn cho heo (8-15kg) bao 25 kg giá 520.500 đồng/bao (ăng 60.500 đồng/bao so với cùng kỳ năm 2021); thức ăn dành cho heo (20-40kg) bao 25 kg giá 401.000 đồng/bao (tăng 36.000 đồng/bao so với cùng kỳ năm 2021); thức ăn cho heo (40-60kg) loại bao 25kg giá 371.000 đồng/bao (tăng 41.000 đồng/bao so với cùng kỳ năm 2021).Tương tự như giá thức ăn chăn nuôi cho heo tại TX. Bình Minh, giá thức ăn bán lẻ tại Mang Thít cũng có giá ổn định so với tháng 9, cụ thể: thức ăn cho gà 1-3 tuần tuổi giá 390.000 đồng/bao (tăng 400.000 đồng/bao so với tháng cùng kỳ năm 2021); thức ăn cho gà 3 tuần – 2 tháng tuổi giá 380.000 đồng/bao(tăng 40.000 đồng/bao so với cùng kỳ); thức ăn cho gà từ 2 tháng – xuất chuồng giá 347.000 đồng/bao (tăng 17.000 đồng/bao so với cùng kỳ năm 2021).

Nguồn: (https://www.qdnd.vn; http://www.vietlinh.vn)

 

Các thông tin khác:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 100)
Trang:1 - 2 - 3 - 4 - 5 - 6 - 7 - 8 - 9 - 10Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối
  Giỏ hàng