QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KHẢO NGHIỆM GIÁ TRỊ CANH TÁC VÀ SỬ DỤNG CỦA GIỐNG SU HÀO
Thứ năm, 18/10/2012

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KHẢO NGHIỆM GIÁ TRỊ CANH TÁC VÀ SỬ DỤNG CỦA GIỐNG SU HÀO

National Technical Regulation on Testing for Value of Cultivation and Use of Kohlrabi Varieties
 
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định chỉ tiêu theo dõi, phương pháp đánh giá và yêu cầu quản lý khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng (Khảo nghiệm VCU) của các giống su hào mới được chọn tạo trong nước và nhập nội.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khảo nghiệm VCU giống su hào mới.
1.3. Giải thích từ ngữ và các từ viết tắt
1.3.1. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 
1.3.1.1. Giống khảo nghiệm:Là giống su hào mới được đăng ký khảo nghiệm.
1.3.1.2. Giống đối chứng: Là giống cùng nhóm với giống khảo nghiệm đã được công nhận là giống cây trồng mới hoặc là giống địa phương đang được gieo trồng phổ biến trong sản xuất.
1.3.2. Các từ viết tắt
VCU: Value of Cultivation and Use (giá trị canh tác và giá trị sử dụng).
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Để xác định giá trị canh tác và sử dụng của giống su hào mới phải theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu quy định tại Bảng 1.
Bảng 1 - Các chỉ tiêu theo dõi
TT
Chỉ tiêu
Giai đoạn
Đơn vị tính hoặc điểm
Mức độ
biểu hiện
Phương pháp  đánh giá
         1.       
Ngày gieo
Gieo
Ngày
 
 
         2.       
Ngày mọc
Mọc
ngày
 
 
         3.       
Thời gian sinh trưởng
 
Gieo đến thu hoạch
ngày
 
Số ngày từ gieo đến khi 50% số củ có lá non ngừng sinh trưởng, màu củ bóng mỡ
         4.       
Màu vỏ củ
 
Thu hoạch
1
2
3
4
Xanh nhạt
Xanh
Xanh tía
Tím đậm
Quan sát toàn ô
         5.       
Hình dạng củ theo mặt cắt dọc
Thu hoạch
1
2
3
Dẹt
Tròn
Tròn dài
Quan sát trên 30 cây mẫu (mỗi lần nhắc lại 10 cây).
         6.       
Số cây thực thu trên ô
Thu hoạch
Cây
 
Đếm số cây thực thu trên ô
         7.       
Khối lượng 1 củ
Thu hoạch
gam
 
Cân 30 cây mẫu (mỗi lần nhắc lại 10 cây)
         8.       
Đường kính củ
 
Thu hoạch
Cm
 
Đo ở phần đường kính to nhất của củ ở 30 cây mẫu, lấy số liệu trung bình
         9.       
Năng suất củ
Thu hoạch
Kg
 
Cân năng suất thực thu từng ô
       10.     
Tỷ lệ củ bị nứt
 
Thu hoạch
%
 
Tỷ lệ củ bị nứt (%)= Số củ bị nứt/tổng số củ điều tra
       11.     
Mức độ chất xơ của củ
 
Thu hoạch
1
2
3
Ít
Trung bình
Nhiều
 
       12.     
Bệnh thối nhũn (Erwinia carotovora Holland, Erwinia aroidene Holland và Pseudomonas sp.)
Sau trồng 30, 45 và 60 ngày
1
 
2
 
3
 
 
4
 
5
- Không nhiễm: <10% số cây nhiễm  
- Nhiễm nhẹ: 10-25% số cây nhiễm  
- Nhiễm trung bình: 26-50% số cây nhiễm
- Nhiễm nặng: 51-75% số cây nhiễm
- Nhiễm rất nặng: >75% số cây nhiễm
Quan sát và tính tỷ lệ nhiễm bệnh trong ô
       13.     
Bệnh héo rũ
 
%
Cây bị héo rũ
Đếm số cây bị bệnh trên ô
       14.     
Sâu tơ
Plutella xylostella Linnaeus
 
Sau trồng 30, 45 và 60 ngày
Con/cây
 
Điều tra mỗi ô 10 cây theo 5 điểm theo đường chéo góc. Mật độ sâu trưởng thành =Tổng số sâu trưởng thành/tổng số cây điều tra
       15.     
Sâu xanh
Pieris rapea Linnaeus
 
Sau trồng 30, 45 và 60 ngày
Con/cây
 
Điều tra mỗi ô 10 cây theo 5 điểm theo đường chéo góc. Mật độ sâu trưởng thành = Tổng số sâu trưởng thành/tổng số cây điều tra
       16.     
 Rệp
Brevicoryne brassicae L.
 
Sau trồng 30, 45 và 60 ngày
0
 
1
 
 
3
 
5
- Trên các lá không có rệp
- Rệp phân bố rải rác, chưa hình thành các quần tụ rệp.
- Có 1-5 quần tụ rệp trên lá.
- Có nhiều quần tụ rệp đông đặc trên lá, chiếm phần đáng kể diện tích lá.
Điều tra mỗi ô 10 cây theo 5 điểm theo đường chéo góc
 
III. PHƯƠNG PHÁP KHẢO NGHIỆM
3.1 Các bước khảo nghiệm
3.1.1. Khảo nghiệm cơ bản
Tiến hành 3 vụ, trường hợp chỉ đề nghị công nhận cho 01 vụ thì phải qua ít nhất 2 vụ khảo nghiệm trùng tên.
3.1.2. Khảo nghiệm sản xuất
Tiến hành 2 vụ, đồng thời với khảo nghiệm cơ bản hoặc sau 01 vụ khảo nghiệm cơ bản đối với những giống su hào có triển vọng.
3.2. Bố trí khảo nghiệm
3.2.1. Khảo nghiệm cơ bản
3.2.1.1 Bố trí thí nghiệm: theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại.
Diện tích ô thí nghiệm cụ thể như sau:
- Giống ngắn ngày: diện tích ô là 6,5m2 (5m x 1,3m). Lên luống đảm bảo mặt luống rộng 1m, rãnh 0,3m.
- Giống trung và dài ngày: diện tích ô là 7,5m2 (5m x 1,5m). Lên luống đảm bảo mặt luống rộng 1,2m, rãnh 0,3m.
Khoảng cách giữa các lần nhắc lại tối thiểu 0,5m. Xung quanh thí nghiệm phải có luống bảo vệ, chiều rộng luống tối thiểu có thể trồng được 2 hàng su hào.
 Giống có yêu cầu khảo nghiệm đặc thù được bố trí khảo nghiệm riêng.
3.2.1.2 Giống khảo nghiệm
- Khối lượng hạt giống tối thiểu gửi khảo nghiệm và lưu mẫu là: 25g/giống/vụ
- Chất lượng hạt giống: tối thiểu phải tương đương với cấp xác nhận theo quy định hiện hành.
- Thời gian gửi giống: theo hướng dẫn của cơ sở khảo nghiệm
- Giống khảo nghiệm được phân nhóm theo thời gian sinh trưởng như sau:  
Giống ngắn ngày:     dưới 60 ngày
Giống trung ngày:     từ 60 đến 90 ngày
Giống dài ngày:        trên 90 ngày.
3.2.1.3. Giống đối chứng
Là giống cùng nhóm với giống khảo nghiệm đã được công nhận là giống cây trồng mới hoặc đang gieo trồng phổ biến tại địa phương.
Chất lượng của hạt giống phải tương đương với giống khảo nghiệm như qui định ở Mục 3.2.1.2.
3.2.2. Khảo nghiệm sản xuất
- Diện tích: Tối thiểu 500m2/điểm. Tổng diện tích khảo nghiệm sản xuất qua các vụ không vượt quá mức quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
            - Giống đối chứng: Như quy định ở Mục 3.2.1.3.
3.3. Quy trình kỹ thuật
3.3.1. Khảo nghiệm cơ bản
3.3.1.1. Thời vụ
Theo khung thời vụ tốt nhất với từng nhóm giống tại địa phương nơi khảo nghiệm.
3.3.1.2. Kỹ thuật gieo ươm cây giống (Phụ lục A)
3.3.1.3. Yêu cầu về đất
Đất phải đại diện cho vùng sinh thái, có độ phì đồng đều, bằng phẳng và chủ động tưới tiêu.
Đất phải được cày bừa kỹ, san phẳng mặt ruộng, sạch cỏ, đủ ẩm để cây sinh trưởng và phát triển tốt.
3.3.1.4. Mật độ, khoảng cách trồng
- Giống ngắn ngày: Mỗi ô trồng 4 hàng với khoảng cách hàng cách hàng 30cm, cây cách cây 20 cm. Mỗi hàng 25 cây, tổng số cây trên ô là 100 cây.
- Giống trung ngày: Mỗi ô trồng 3 hàng với khoảng cách hàng cách hàng 40cm, cây cách cây 30cm. Mỗi hàng 16 cây, tổng số cây trên ô là 48 cây
- Giống dài ngày: Mỗi ô trồng 3 hàng với khoảng cách hàng cách hàng 40cm, cây cách cây 35cm. Mỗi hàng 14 cây, tổng số cây trên ô là 42 cây.
3.3.1.5. Phân bón      
- Lượng phân bón (tính cho 1ha):
Nhóm giống ngắn ngày: Phân chuồng từ 13 đến 15 tấn hoặc lượng phân hữu quy đổi tương đương + 80 đến 90kg N+ 50 đến 60kg P205 + 60 đến 80kg K20.
Nhóm giống trung và dài ngày: Phân hữu cơ từ 18 đến 20 tấn hoặc lượng phân hữu cơ khác tương đương + 100 đến 120kg N+ 60 đến 90kg P205 + 80 đến 100kg K20.
Tùy điều kiện cụ thể của điểm khảo nghiệm, xác định lượng bón phù hợp cho từng vụ khảo nghiệm.
- Cách bón
Bón lót: Toàn bộ phân hữu cơ, phân lân và 1/2 lượng kali.
Bón thúc: Toàn bộ lượng đạm và 1/2 lượng ka li chia thành nhiều lần để tưới thúc với nồng độ từ 1 đến 2% khi cây hồi xanh, sau đó cứ 6 đến 7 ngày tưới thúc 1 lần, tưới thúc lần cuối cùng trước khi thu hoạch từ 10 đến 15 ngày.
3.3.1.6. Xới vun
- Xới đất lần 1 sau khi cây ra ngôi được từ 15 đến 20 ngày.
- Xới đất lần 2 sau lần 1 là 15 ngày.
3.3.1.7. Tưới nước
Luôn giữ độ ẩm đất khoảng từ 70 đến 80% độ ẩm tối đa đồng ruộng. 
3.3.1.8. Phòng trừ sâu bệnh hại
 Theo dõi phát hiện và phòng trừ sâu bệnh theo hướng dẫn chung của ngành bảo vệ thực vật.
3.3.1.9. Thu hoạch
Dựa vào đặc tính giống, thời gian sinh trưởng và hình thái bên ngoài củ (bóng, mỡ, lá non ngừng sinh trưởng) để thu hoạch cho đúng lúc, trước khi củ bị hoá xơ
Thu những cây mẫu đã xác định trước để đo đếm các chỉ tiêu trong phòng sau đó thu toàn bộ ô thí nghiệm.
3.3.2. Khảo nghiệm sản xuất
Áp dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến của địa phương nơi khảo nghiệm hoặc theo khảo nghiệm cơ bản ở Mục 3.3.1.
3.4. Phương pháp đánh giá
3.4.1. Khảo nghiệm cơ bản
3.4.1.1. Các chỉ tiêu được theo dõi trong điều kiện đồng ruộng bình thường. Riêng các chỉ tiêu về phản ứng của giống với sâu bệnh hại hoặc điều kiện ngoại cảnh bất thuận (hạn, úng, nóng, lạnh, kiềm và mặn...) khi có yêu cầu thì bố trí thí nghiệm riêng trong điều kiện nhân tạo.
3.4.1.2. Các chỉ tiêu định tính được đánh giá bằng mắt, thực hiện qua quan sát toàn ô thí nghiệm, trên từng cây hoặc các bộ phận của cây và cho điểm.
3.4.1.3. Các chỉ tiêu định lượng được đo đếm trên cây mẫu được lấy ngẫu nhiên. Mỗi lần nhắc lại chọn 10 cây/1 giống, lấy từ 5 đến 10 cây liên tiếp ở hàng giữa luống, trừ 3 cây đầu luống
3.4.1.4. Phương pháp theo dõi, đánh giá: Các chỉ tiêu về giá trị canh tác và sử dụng của giống su hào mới được theo dõi, đánh giá như quy định ở Bảng 1.
3.4.2. Khảo nghiệm sản xuất
- Thời gian sinh trưởng: Số ngày từ gieo đến thu hoạch;
- Năng suất: Cân khối lượng củ thương phẩm thực thu trên diện tích khảo nghiệm, quy ra năng suất tấn/ha;
- Đặc điểm giống: Nhận xét chung về sinh trưởng, mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng thích ứng với điều kiện địa phương nơi khảo nghiệm;
- Ý kiến của người sản xuất: Có hoặc không chấp nhận giống mới.
IV. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
Khảo nghiệm VCU giống su hào để công nhận giống cây trồng mới được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh giống cây trồng ngày 24 tháng 3 năm 2004 và Quyết định số 95/2007/QĐ-BNN ngày 27 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công nhận giống cây trồng nông nghiệp mới.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Cục Trồng trọt có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này. Căn cứ vào yêu cầu quản lý giống su hào, Cục Trồng trọt có trách nhiệm kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này.
5.2. Trong trường hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định viện dẫn tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.
 
 
 
KT. BỘ TRƯỞNG
 
 
THỨ TRƯỞNG
 
 
 
 
Bùi Bá Bổng
Các thông tin khác:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 23)
Trang:1 - 2 - 3Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối
  Giỏ hàng