Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, điều kiện, quy trình xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các tập thể, cá nhân có sản phẩm được đề nghị xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam (sau đây gọi tắt là Giải thưởng).
b) Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, các tổ chức, cá nhân thực hiện xét tặng Giải thưởng và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc xét tặng Giải thưởng
1. Việc xét tặng Giải thưởng phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, đúng đối tượng, điều kiện, quy trình xét tặng được quy định tại Quy chế này, đảm bảo chính xác, công khai, khách quan.
2. Giải thưởng ghi nhận và tôn vinh các tập thể, cá nhân có sản phẩm tiêu biểu, xuất sắc, đóng góp cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.
3. Trong kỳ xét tặng Giải thưởng, mỗi sản phẩm xét tặng chỉ đứng tên cho 01 cơ quan, đơn vị hoặc 01 tác giả hoặc 01 nhóm tác giả trực tiếp nghiên cứu tạo ra sản phẩm.
4. Một sản phẩm chỉ được tham dự xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng một lần, những sản phẩm đã đạt Giải thưởng không được tham gia xét tặng Giải thưởng các lần tiếp theo.
5. Giải thưởng được tổ chức xét tặng 05 năm một lần;
6. Không xét tặng Giải thưởng đối với các trường hợp sau:
a) Tập thể, cá nhân trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo; có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh làm rõ.
b) Sản phẩm của các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Sản phẩm không được pháp luật cho phép sản xuất, kinh doanh hoặc không được khuyến khích sử dụng;
d) Sản phẩm vi phạm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, trái đạo đức; không phù hợp với thuần phong mỹ tục của Việt Nam;
đ) Trường hợp sản phẩm tham dự xét tặng Giải thưởng liên quan đến bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 3. Nhóm sản phẩm xét tặng Giải thưởng
1. Nhóm các công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ; các phát minh, sáng chế; kết quả nghiên cứu khoa học giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, lâm nghiệp có năng suất, chất lượng cao, chống chịu được dịch bệnh, thích ứng với biến đổi khí hậu…, góp phần phát triển nền nông nghiệp hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, giá trị gia tăng.
2. Nhóm các mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp tiêu biểu trong kỳ xét tặng giải thưởng như: mô hình nông nghiệp công nghệ cao, mô hình nông nghiệp thông minh, mô hình nông dân làm kinh tế giỏi, kết nối thị trường … góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp, hướng đến phát triển một nền nông nghiệp
xanh, sạch, hiện đại.
3. Nhóm thương hiệu hàng hoá có uy tín: hàng hoá thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm nông sản (các sản phẩm OCOP quốc gia…); vật tư kỹ thuật nông nghiệp, máy móc thiết bị.
4. Những sản phẩm dự thi không thuộc các nhóm sản phẩm nêu trên, Vụ Tổ chức cán bộ sẽ tổng hợp báo cáo Hội đồng xét tặng Giải thưởng xem xét, quyết định.
Điều 4. Cơ cấu Giải thưởng
Số lượng, cơ cấu Giải thưởng cụ thể của từng nhóm sản phẩm do Ban tổ chức Giải thưởng quy định trong mỗi lần tổ chức xét tặng Giải thưởng. Một lần xét tặng Giải thưởng, Ban tổ chức sẽ lựa chọn trao giải tối đa cho 100 sản phẩm thuộc nhóm đối tượng được quy định tại Điều 3 Quy chế này.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, QUY TRÌNH XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 5. Điều kiện xét tặng Giải thưởng
Giải thưởng trao tặng cho các tập thể, cá nhân (tác giả, đồng tác giả) trong, ngoài ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam và đáp ứng các điều kiện sau:
1. Thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nằm trong nhóm sản phẩm quy định tại Điều 3 Quy chế này.
2. Sản phẩm tham gia xét tặng Giải thưởng phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận:
a) Các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích: được Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận bảo hộ sở hữu công nghiệp;
b) Kết quả công trình nghiên cứu khoa học: đã được Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp có thẩm quyền nghiệm thu và nhận xét, đánh giá tốt, được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất 03 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng và được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận;
c) Các loại giống cây trồng nông, lâm nghiệp; giống vật nuôi và thủy sản; vật tư nông nghiệp, máy móc thiết bị, sản phẩm nông, lâm, thủy sản, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, được áp dụng, triển khai vào sản xuất trong thời gian ít nhất 03 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng và được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận;
d) Sản phẩm hàng hoá nông nghiệp chất lượng cao, có uy tín (sản phẩm OCOP quốc gia…) được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận;
đ) Các mô hình về tổ chức sản xuất, phát triển nông thôn đã được đánh giá, thực tế kiểm nghiệm có hiệu quả kinh tế, có ảnh hưởng tốt đối với ngành, được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận.
3. Các sản phẩm được Hội đồng xét tặng chuyên ngành chấm điểm bình quân đạt tối thiểu từ 70 điểm trở lên (thang điểm tối đa là 100) mới đủ điều kiện trình Hội đồng xét tặng cấp Bộ xét, trình Bộ trưởng quyết định trao tặng Giải thưởng (tiêu chí cụ thể của từng nhóm sản phẩm được quy định tại Mẫu số 10, 11, 12 ban hành kèm theo Quy chế này).
4. Có đầy đủ tài liệu chứng minh những sản phẩm đó thuộc quyền sở hữu của cá nhân, tập thể. Không có tranh chấp về quyền tác giả, không có khiếu kiện, khiếu nại về năng suất, chất lượng của sản phẩm; an toàn với môi trường và con người. Ngoài ra, đối với nhóm sản phẩm thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và công nghệ.
5. Đối với các cá nhân là doanh nhân, tập thể thuộc các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác ngoài những điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, còn thực hiện theo quy định tại Điều 66, Điều 67 của Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 6. Quy trình xét tặng Giải thưởng
1. Quy trình xét tặng Giải thưởng được tổ chức qua hai cấp là cấp cơ sở và cấp Bộ.
a) Cấp cơ sở:
- Thành lập Hội đồng xét tặng cấp cơ sở do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định thành lập;
- Hội đồng cấp cơ sở có nhiệm vụ tổ chức xét, chọn, đề cử sản phẩm đủ điều kiện trình Bộ xét tặng Giải thưởng.
- Trường hợp cá nhân, tập thể (tác giả, đồng tác giả) không thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức nào thì hồ sơ không qua bước cơ sở, được đánh giá ở Hội đồng chuyên ngành và Hội đồng xét tặng cấp Bộ.
b) Cấp Bộ thực hiện xét chọn qua 2 vòng:
- Vòng 1 (vòng sơ khảo): Hội đồng xét tặng chuyên ngành do Bộ trưởng quyết định thành lập, có nhiệm vụ xét, chấm điểm, chọn các sản phẩm tiêu biểu, đủ điều kiện, đạt từ 70 điểm trở lên để đưa vào xét chọn vòng sau.
- Vòng 2 (vòng chung khảo): Hội đồng xét tặng cấp Bộ do Bộ trưởng quyết định thành lập, có nhiệm vụ xét, chọn các sản phẩm do Hội đồng xét tặng chuyên ngành đề cử để lựa chọn ra những sản phẩm đủ điều kiện trình Bộ trao tặng Giải thưởng.
2. Các sản phẩm được Hội đồng xét tặng cấp Bộ đề nghị trao tặng Giải thưởng sẽ được đăng tải lấy ý kiến rộng rãi trên cổng thông tin điện tử của Bộ và Báo Nông nghiệp Việt Nam, trong vòng 10 ngày trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành Quyết định tặng Giải thưởng.
Báo Nông nghiệp Việt Nam thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, viết bài, đưa tin, đăng tải thường xuyên trên trang mục riêng, tuyên truyền về Giải thưởng trong mỗi lần xét chọn Giải thưởng.
Điều 7. Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở
1. Hội đồng có từ 5 đến 7 thành viên, do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thành lập; cơ cấu thành viên Hội đồng do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định cho phù hợp.
2. Hội đồng có nhiệm vụ họp, xét chọn các sản phẩm của tập thể, cá nhân thuộc đơn vị, tổ chức đạt đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này; Biên bản họp Hội đồng theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Quy chế này. 3. Hội đồng họp khi có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng được triệu tập
có mặt tham dự; các sản phẩm được xét chọn trình Bộ khi có ít nhất 80% số thành viên Hội đồng nhất trí (thành viên vắng lấy ý kiến bằng văn bản).
Điều 8. Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành
1. Số lượng, thành phần
a) Số lượng: Hội đồng xét tặng chuyên ngành có từ 9 -11 thành viên gồm Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học có uy tín, kinh nghiệm chuyên môn thuộc các lĩnh vực trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Thành phần: Căn cứ vào lĩnh vực, nhóm sản phẩm được đề cử tham gia xét chọn Giải thưởng tại mỗi lần tổ chức xét tặng, Bộ trưởng sẽ quyết định thành lập Hội đồng xét tặng chuyên ngành.
2. Nhiệm vụ
Hội đồng xét tặng chuyên ngành có nhiệm vụ họp, chấm điểm xét chọn các sản phẩm do cấp cơ sở trình (theo các tiêu chí được quy định tại các Mẫu số 10, 11, 12 ban hành kèm theo Quy chế này). Sau khi kết thúc phiên họp, Hội đồng xét tặng chuyên ngành phải có Biên bản (theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Quy chế này), Báo cáo kết quả và kèmn theo bảng tổng hợp kết quả chấm điểm để trình Hội đồng xét tặng Bộ xét chọn tại vòng chung khảo.
3. Nguyên tắc hoạt động
Các thành viên Hội đồng xét tặng chuyên ngành làm việc theo nguyên tắc chấm điểm độc lập, thang chấm điểm tối thiểu là 1,0 điểm. Biên bản kiểm phiếu thực hiện theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Quy chế này. Các phiên họp của Hội đồng xét tặng chuyên ngành được coi là hợp lệ khi có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt. Các sản phẩm trình Hội đồng cấp Bộ phải đạt 70 điểm trở lên (điểm chấm bình quân của các thành viên Hội đồng, trường hợp thành viên hội đồng vắng mặt lấy ý kiến bằng văn bản).
Điều 9. Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Bộ
1. Thành phần
a) Chủ tịch Hội đồng: Thứ trưởng phụ trách công tác thi đua, khen thưởng.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
c) Các Ủy viên Hội đồng, gồm: Chủ tịch và Thư ký các Hội đồng xét tặng chuyên ngành; đại diện một số cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đại diện các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan theo đối tượng sản phẩm và một số chuyên gia, nhà quản lý, nhà khoa học thuộc các lĩnh vực xét tặng Giải thưởng.
d) Thư ký Hội đồng: Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng.
2. Nhiệm vụ
Hội đồng xét tặng cấp Bộ có nhiệm vụ tổ chức họp xét chọn những sản phẩ do Hội đồng xét tặng chuyên ngành đề cử; tư vấn giúp Bộ trưởng quyết định tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam cho tập thể, cá nhân có sản phẩm đạt giải trong mỗi lần tổ chức. Hội đồng xét tặng cấp Bộ lập Tờ trình, Biên bản họp Hội đồng (theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Quy chế này), bảng tổng hợp kết quả họp Hội đồng btrình Bộ trưởng xem xét, quyết định tặng Giải thưởng.
3. Nguyên tắc hoạt động
Các thành viên Hội đồng xét tặng cấp Bộ làm việc theo nguyên tắc bỏ phiếu kín. Biên bản kiểm phiếu thực hiện theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Quy chế này. Các phiên họp của Hội đồng xét tặng cấp Bộ được coi là hợp lệ khi có ít nhất 3/4 các thành viên dự họp. Các sản phẩm được xét trình Bộ trưởng xem xét quyết định khi đạt 80% số thành viên Hội đồng nhất trí (thành viên vắng mặt lấy ý kiến bằng văn bản).
Điều 10. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Nghị định số 98/2023/NĐCP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và khoản 1 Điều 25 Nghị định số 18/2024/NĐ-CP ngày 21/02/2024 của Chính phủ về giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ, cụ thể:
1. Hồ sơ của tập thể, cá nhân gửi Hội đồng cấp cơ sở, gồm:
- Bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này);
- Báo cáo thuyết minh, mô tả sản phẩm (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy chế này);
- Tài liệu liên quan đến việc công bố hoặc bản chính/bản sao có chứng thực văn bản xác nhận kết quả ứng dụng/chứng nhận/xác nhận của sản phẩm;
- Các tài liệu khác có liên quan đến sản phẩm (nếu có).
2. Hồ sơ của các cơ quan, đơn vị (cấp cơ sở) trình Bộ, gồm có:
- Tờ trình đề nghị xét tặng Giải thưởng (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quy chế này);
- Danh sách đề nghị xét tặng Giải thưởng (theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Quy chế này);
- Biên bản họp Hội đồng xét tặng cấp cơ sở (theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Quy chế này);
- Hồ sơ của tập thể, cá nhân tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ của cá nhân, tập thể (tác giả, đồng tác giả) không thuộc cơ quan, tổ chức nào thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2. Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ
a) Thời gian: Bộ thông báo kế hoạch xét tặng Giải thưởng vào năm trước liền kề năm tổ chức xét tặng Giải thưởng và ban hành kế hoạch tổ chức tặng Giải thưởng trong Quý I của năm tổ chức xét tặng Giải thưởng. Căn cứ kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng, Bộ tổ chức hướng dẫn và thông báo thời gian tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng ở mỗi lần xét tặng Giải thưởng.
b) Địa điểm nhận hồ sơ: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Vụ Tổ chức cán bộ), số 02 Ngọc Hà, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
c) Đối với những hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ thông báo tới cơ quan, đơn vị và không trả lại hồ sơ.
Chương III
TỔ CHỨC TRAO TẶNG GIẢI THƯỞNG, KINH PHÍ,
QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA TẬP THỂ, CÁ NHÂN
ĐƯỢC TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 11. Kinh phí tổ chức Giải thưởng
1. Kinh phí tổ chức xét tặng Giải thưởng và mức tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có sản phẩm đạt giải thưởng do cơ quan tổ chức Giải thưởng thực hiện.
2. Nguồn kinh phí để xét Giải thưởng và chi thưởng từ Quỹ Thi đua khen thưởng của Bộ và từ nguồn đóng góp tự nguyện hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Kinh phí được sử dụng chi cho các nội dung sau:
a) Xây dựng triển khai kế hoạch xét tặng Giải thưởng, họp báo công bố Giải thưởng;
b) Trả thù lao cho các thành viên Hội đồng xét tặng do Bộ thành lập;
c) Tổ chức phiên họp Hội đồng cấp Bộ xét tặng Giải thưởng;
d) Công bố danh mục sản phẩm, nhóm sản phẩm đề nghị xét tặng Giải thưởng, kết quả của Hội đồng xét tặng Giải thưởng trên các phương tiện truyền thông;
đ) Họp báo công bố kết quả xét tặng Giải thưởng;
e) Tổ chức Lễ trao Giải thưởng;
g) Tiền thưởng kèm theo Giải thưởng;
h) Các hoạt động khác, mức chi cụ thể theo quy định hiện hành.
4. Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật
và sử dụng công khai cho việc tổ chức xét tặng Giải thưởng.
Điều 12. Tổ chức Lễ trao tặng Giải thưởng
1. Lễ trao tặng Giải thưởng được tổ chức vào dịp kỷ niệm ngày thành lập
Bộ Canh nông, nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (ngày 14 tháng
11) của năm xét tặng Giải thưởng.
2. Lễ trao tặng Giải thưởng được tổ chức trang trọng, truyền thông rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để tôn vinh các tập thể, cá nhân.
Điều 13. Quyền lợi của tập thể, cá nhân được tặng Giải thưởng
1. Được tặng Cúp Giải thưởng, Giấy chứng nhận Giải thưởng và Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Được thưởng tiền hoặc hiện vật theo quy định hiện hành.
3. Được tuyên truyền, quảng bá hình ảnh sản phẩm đạt giải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Được khai thác, sử dụng Logo Giải thưởng kể từ khi được trao giải.
5. Được in ấn phẩm để quảng bá sản phẩm tại các thị trường trong nước và quốc tế.
Điều 14. Huỷ quyết định tặng Giải thưởng và thu hồi hiện vật
1. Tổ chức cá nhân chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ, khi phát hiện tập thể, cá nhân không trung thực trong việc lập hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng thì hủy bỏ quyết định tặng Giải thưởng, thu hồi toàn bộ hiện vật, tiền thưởng và không được hưởng các quyền lợi sau khi được tặng Giải thưởng, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.
2. Việc thu hồi Giải thưởng được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Giao Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm báo cáo, thực hiện các thủ tục để thu hồi Giải thưởng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Vụ Tổ chức cán bộ là Cơ quan thường trực tổ chức Giải thưởng, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc xét tặng và tổ chức Lễ trao tặng Giải thưởng, cụ thể:
a) Tham mưu kế hoạch tổ chức Giải thưởng theo quy định;
b) Chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ, Báo Nông nghiệp Việt Nam, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan khác tổ chức các hoạt động truyền thông trước, trong và sau khi tổ chức trao Giải thưởng;
c) Thực hiện công tác tiếp nhận, phân loại hồ sơ; kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan thường trực Giải thưởng yêu cầu tổ chức, cá nhân, tập thể bổ sung, hoàn chỉnh trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ; phản hồi các thông tin của các tổ chức, cá nhân và nhóm tác giả liên quan đến việc gửi hồ sơ đăng ký tham gia xét tặng Giải thưởng; lưu trữ hồ sơ;
d) Tổng hợp hồ sơ theo từng nhóm sản phẩm xét tặng Giải thưởng và chuyển tới các thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng chậm nhất là 10 ngày làm việc trước buổi họp đầu tiên của Hội đồng;
đ) Tổ chức công bố trao Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan tới việc xét tặng Giải thưởng theo sự chỉ đạo, phân công của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, giải quyết./.
Chi tiết: QUYETDINHBANHANHQUYCHEXETTANGGIAITHUONGBLVVN-037.pdf