CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 1:
2008/BTC
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỐI VỚI THÓC BẢO QUẢN ĐỔ RỜI
TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP SUẤT THẤP
National technical regulation on national reserve of bulked paddy
in low pressure condition
HÀ NỘI - 2008
Lời nói đầu
QCVN
1: 2008/BTC do Dự trữ quốc gia khu vực Đông Bắc soạn thảo, Cục Dự trữ quốc gia trình duyệt và được ban hành theo Quyết định số 65/2008/QĐ-BTC ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỐI VỚI THÓC BẢO QUẢN
ĐỔ RỜI
TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP SUẤT THẤP
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật, quy trình bảo quản và công tác quản lý đối
với thóc bảo quản đổ rời trong điều kiện áp suất thấp thuộc ngành Dự trữ quốc
gia.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy
chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hoạt động liên quan đến thóc bảo quản đổ rời trong điều kiện áp suất
thấp thuộc ngành Dự trữ quốc gia.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong
Quy chuẩn này, thóc bảo quản đổ rời trong
điều kiện áp suất thấp là thóc được bảo
quản trong môi trường kín, lô thóc luôn được duy trì một áp suất âm (áp
suất nhỏ hơn 760 mmHg) trong phần lớn
thời gian bảo quản.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu đối với kho bảo quản
Thóc
bảo quản đổ rời trong điều kiện áp suất thấp có thể triển khai trong tất cả các
loại hình kho hiện có của hệ thống kho
dự trữ (kho cuốn, kho A1, kho tiệp...)
Kho dùng bảo quản thóc phải đảm bảo các điều
kiện sau:
- Nền
kho cao ráo, trần tường không bị thấm dột, nước mưa không hắt vào trong kho.
- Mặt
nền kho và tường trong của kho đảm bảo phẳng, nhẵn, không bị ngưng tụ ẩm.
- Đảm
bảo thoáng khí đồng thời giữ được kín khi thời tiết diễn biến bất lợi.
- Ngăn ngừa được sự lây nhiễm hoặc xâm nhập
của côn trùng, chim, chuột gây hại.
2.2. Yêu cầu đối với vật tư, thiết bị, dụng cụ
2.2.1. Túi bảo quản bọc kín lô thóc
gồm túi chính và hai lớp túi bảo vệ
- Túi chính được gia công từ màng PVC (Polyvinylclorua). Yêu cầu màng PVC có độ dày (0,5 ± 0,03) mm; đảm bảo trong suốt, không có bọt khí,
không có khuyết tật (phồng rộp, lẫn tạp chất, vết sọc, vết xước). Màng PVC được
gắn kết với nhau bằng keo dán PVC hoặc bằng các thiết bị dán chuyên dụng.
- Túi
bảo vệ để giữ cho túi chính không bị xây xước, rách thủng trong quá trình nhập,
bảo quản và xuất thóc. Túi bảo vệ được gia công từ các chất liệu mềm, dẻo, càng
xốp, nhẹ càng tốt và không gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng thóc trong quá
trình bảo quản.
2.2.2. Hệ thống ống dẫn, hút khí
- Ống
dẫn khí: Được đặt gọn trong lô thóc nhằm tạo các khoảng trống, thoáng và lưu
thông khí khi hút. Ống dẫn khí thường làm từ ống nhựa PVC cứng có đường kính từ
100 mm đến 200 mm; các lỗ thoáng được tạo (bằng cách khoan hoặc xẻ rãnh) suốt
chiều dài của thân ống với mật độ và kích thước lỗ phù hợp đảm bảo hút khí
thuận lợi đồng thời không để hạt thóc lọt vào trong ống.
- Ống
hút khí: Dùng để chuyển dòng khí trong khối thóc ra ngoài. Ống hút khí thường
làm từ ống nhựa PVC cứng; một đầu ống nối với ống dẫn khí bằng cút thu, phần
ống bên ngoài lô thóc tạo thành cửa hút khí
dài khoảng 30 cm có gắn van khóa khí cách cửa hút từ 10 cm đến 15 cm.
Cửa hút khí có đườg kính phù hợp đảm bảo
độ kín khít khi nối với thiết bị hút khí. Tùy theo kích thước kho và khối lượng
thóc chứa có thể bố trí một hoặc hai cửa hút khí cho một lô thóc.
Hệ
thống ống dẫn, hút khí đảm bảo không bị gãy, bẹp và biến dạng dưới tác động của
quá trình nhập, xuất, bảo quản; dễ gia công (cắt, khoan lỗ, ghép nối...).
2.2.3. Thiết bị hút khí và thiết bị
xác định độ kín khí
-
Thiết bị hút khí: Thường là máy hút bụi có công suất đảm bảo hút được không khí
trong lô thóc đạt áp suất âm tối thiểu là 1000 Pa (Pascan).
- Thiết bị xác định độ kín khí: Bằng áp kế
(manomet) có cấu tạo là một ống thuỷ tinh hoặc ống nhựa trong suốt được uốn
theo hình chữ U. Mỗi nhánh dài từ 30 cm đến 35 cm, đường kính 5 mm. Giữa hai
nhánh đặt một thước chia vạch tới mm. Đổ nước đến giữa thân ống; vị trí mực
nước thăng bằng giữa hai thân ống tương ứng với vạch số 0 của thước (nên pha
màu vào nước để dễ quan sát). Toàn bộ ống và thước được gắn cố định trên tấm gỗ
có giá đỡ hoặc có móc để treo.
2.2.4. Các dụng cụ thiết bị khác
Xiên
lấy mẫu, thiết bị đo nhiệt độ và độ ẩm lô thóc, ...
2.3. Yêu cầu đối với thóc
nhập kho bảo quản
Là thóc mới thu hoạch và đảm bảo các
yêu cầu về chất lượng theo quy định tại Tiêu chuẩn ngành TCN 04:2004 Thóc dự
trữ quốc gia – Yêu cầu kỹ thuật do Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 35/2004/QĐ-BTC ngày
14/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính (Tiêu chuẩn ngành TCN 04:2004 Thóc dự trữ quốc gia – Yêu
cầu kỹ thuật do Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 35/2004/QĐ-BTC ngày
14/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính sẽ chuyển đổi
thành QCVN).
3. PHƯƠNG PHÁP THỬ
3.1. Lấy mẫu
Mẫu được lấy để xác định các chỉ tiêu chất lượng thóc trước khi nhập và
trước khi xuất kho thực hiện theo quy định của TCVN 5451-1991: Ngũ cốc - Lấy mẫu dạng hạt.
3.2. Phương pháp thử
3.2.1. Các chỉ tiêu chất lượng của thóc
được xác định theo các phương pháp sau:
- Các chỉ tiêu cảm quan, tỷ lệ hạt vàng, độ ẩm theo Tiêu chuẩn ngành TCN
04: 2004 Thóc Dự trữ quốc gia -
Yêu cầu kỹ thuật do Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 35/2004/QĐ-BTC
ngày 14/4/2004.
- Tỷ lệ xay xát theo 10TCN 592-2004: Ngũ
cốc và đậu đỗ - Thóc tẻ - Yêu cầu kỹ thuật và Phương pháp thử và 10TCN
689-2006: Thóc - Yêu cầu kỹ thuật và
phương pháp thử.
- Chất lượng nấu nướng theo 10TCN 590-2004: Gạo
xát - Đánh giá chất lượng cảm quan cơm bằng phương pháp cho điểm.
- Độ
chua theo TCVN 6127-96: Phương pháp xác
định độ chua.
- Tổng số bào tử nấm men-mốc theo TCVN 6265-97: Phương pháp xác định tổng số bào tử nấm men-mốc.
- Hàm lượng Protein theo TCVN 3705-90: Thủy sản - Phương pháp xác định hàm lượng
nitro tổng số và protein thô.
- Hàm lượng Gluxit theo TCVN 4594-88: Đồ hộp - Phương pháp xác định đường tổng số, đường khử và tinh bột.
- Hàm lượng Lipit theo TCVN 3703-90: Thủy sản - Phương pháp xác định hàm lượng mỡ.
- Hàm lượng Vitamin B1
theo phương pháp chuẩn của Hiệp hội
các nhà hóa học phân tích (AOAC) ban hành năm 1997.
3.2.2. Thử độ kín lô thóc
- Gắn
áp kế vào ống gel nhựa (đã được nối thông với lô thóc ở đỉnh lô và kéo dài
xuống chân lô), ống gel có đường kính phù hợp đảm bảo kín khít khi gắn vào
nhánh áp kế.
- Cho
máy hút khí hoạt động và thường xuyên theo dõi mức nước ở áp kế, khi độ chênh
lệch mức nước trên áp kế đạt 100 mm (tương đương với áp suất âm 1000 Pa) khoá
van ở cửa hút khí đồng thời tắt máy.
- Theo dõi ghi chép:
+ Sau
khi khoá van, chờ 5 phút để ổn định, ghi lại mức cột nước trên áp kế và bấm
đồng hồ theo dõi thời gian di chuyển của cột nước.
+ Xác
định khoảng thời gian độ chênh cột nước giảm xuống còn 1/2. Khoảng thời gian đó đạt mức từ 40 phút trở lên thì lô
thóc được coi là đảm bảo độ kín, nếu ở mức dưới 40 phút thì cần tiến hành các
biện pháp kiểm tra xử lý.
Việc
thử độ kín lô thóc tiến hành lặp lại 3 lần.
- Kiểm
tra và xử lý màng bị thủng, hở: Để dò tìm các điểm thủng, hở gây lọt khí cần
chọn thời điểm yên tĩnh; hút khí tới mức cho phép; tập trung lắng nghe hoặc có
thể dùng các thiết bị khuyếch đại âm thanh thông thường để kiểm tra phát hiện,
xử lý. Trước hết phải kiểm tra lại toàn bộ các vị trí lộ diện ở xung quanh lô
thóc (cần chú ý kiểm tra ở các mối dán ghép, cửa hút nạp khí, van khóa).
Trường
hợp sau khi kiểm tra vẫn không phát hiện được điểm rò thủng thì tiến hành bốc
dỡ từng phần lô thóc để tìm phát hiện chỗ hở, xử lý làm kín.
4. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Quy trình bảo quản thóc đổ rời trong
điều kiện áp suất thấp

4.1. Chuẩn bị kho và vật tư, thiết bị, dụng cụ
4.1.1. Chuẩn bị kho
- Cải
tạo kho phù hợp, thuận tiện cho việc định hình lô hàng,
- Làm
nhẵn nền kho, tường kho.
- Hoàn thiện hệ thống chống chim,
chuột.
- Vệ sinh và sát trùng kho.
4.1.2. Chuẩn bị vật tư, thiết bị, dụng cụ
Theo các nội dung quy
định tại khoản 2.2.
4.1.3. Định hình gia công túi chính và túi bảo vệ
- Túi chính: Màng PVC được gia công
hoàn chỉnh thành túi có 5 mặt hoặc gia công thành từng phần (gồm các mặt xung
quanh và đáy lô thóc) để tiện điều chỉnh. Chiều dài và chiều rộng túi chính
theo đúng kích thước khối hạt; riêng chiều cao túi lớn hơn từ 20 cm đến 30 cm so
với chiều cao khối hạt.
- Túi bảo vệ có 5 mặt gồm 2 lớp
(lớp túi bảo vệ ngoài tiếp xúc với tường, nền kho; lớp túi bảo vệ trong tiếp
xúc với thóc). Kích thước túi bảo vệ ngoài và túi bảo vệ trong phù hợp với kích
thước túi chính, đảm bảo lồng khít túi chính ở giữa, chiều cao túi bảo vệ bằng
chiều cao lô thóc.
- Tấm phủ: Được gắn kín lô thóc sau
khi hoàn thành thủ tục nhập đầy lô. Kích thước
tấm phủ bằng bề mặt khối hạt được đánh dấu sẵn vị trí các điểm lấy mẫu
thóc. Một đầu ống gel nhựa để nối với áp kế được gắn sẵn vào tấm phủ tại khoảng
giữa phía ngoài đỉnh lô.
4.2. Kê lót, lắp đặt ống dẫn khí và ống hút khí
4.2.1. Điều chỉnh, cố định các lớp túi bảo quản
- Túi bảo vệ ngoài: Treo và cố định
lên tường kho (chừa lại mặt trước để thuận tiện
cho việc nhập thóc).
- Túi chính: Đặt trên túi bảo
vệ ngoài; điều chỉnh và cố định miệng túi chính vào vị trí đã định ở tường kho
(dán kín mặt đáy vào thành túi nếu trước đó để rời từng bộ phận). Kiểm tra độ
kín toàn bộ túi chính và xử lý những chỗ hở, rách thủng, xước.
- Túi bảo vệ trong: Đặt bên trong túi chính và cố định theo các vị
trí tương ứng của túi chính.
4.2.2. Bố trí lắp đặt ống dẫn khí và ống hút khí
Tuỳ thuộc vị trí đặt các ống hút
khí và các ống dẫn khí, có thể lắp đặt trước khi đổ thóc hoặc sau khi thóc được
đổ tới độ cao đã định rồi lắp đặt.
- Các ống dẫn khí và ống hút khí có
thể lắp đặt trong phạm vi 1/3 chiều cao phía dưới lô thóc. Số lượng ống dẫn khí
và ống hút khí tuỳ thuộc vào kích thước loại hình kho tương ứng với khối lượng
thóc nhập.
Có 2 kiểu đặt ống dẫn khí: Kiểu
song song và kiểu xương cá (xem hình vẽ mô tả).
+ Kiểu song song: Các ống dẫn khí
được đặt song song với tường kho hướng ra phía cửa. Độ dài mỗi ống nhỏ hơn
chiều dài lô thóc 2 m (cách tường mỗi đầu 1 m). Ống hút khí đặt cách tường bên
từ 1 m đến 1,5 m, các ống cách nhau khoảng 3 m.
+ Kiểu xương cá (ít phổ biến hơn):
Yêu cầu các ống được lắp đặt phân bổ tương đối đều theo mặt phẳng ngang.
- Lắp đặt ống hút, tạo cửa hút khí:
Ống hút khí được nối thông với ống dẫn khí bằng cút thu. Lắp van khóa khí vào
phần ống hút ở
phần ngoài lô cách cửa hút từ 10 cm đến 15 cm. Các lô thóc có tích lượng từ 200 tấn trở lên có
thể bố trí hai cửa hút khí để tiện cho việc hút khí giải phóng nhiệt, ẩm ra
khỏi lô thóc trong quá trình bảo quản.
Mô hình hệ thống ống dẫn, hút khí trong các kho
Hình 1: Mô hình kiểu song song một cửa hút khí
Hình 2: Mô hình kiểu song song 2 cửa hút khí
Hình
3: Mô hình kiểu xương cá dùng cho các loại kho.

4.3. Cân nhập thóc
4.3.1.
Kiểm tra chất lượng thóc và cân nhập thóc thực hiện theo quy định tại Điều 7,
8, 9 của Quy phạm bảo quản thóc dự trữ quốc gia, ban hành kèm theo Quyết định
số 34/2004/QĐ-BTC ngày 14/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính (Quy phạm bảo quản thóc dự trữ quốc gia, ban hành kèm theo Quyết định
số 34/2004/QĐ-BTC ngày 14/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính sẽ chuyển đổi thành
QCVN).
Trong thời gian nhập kho cần thường
xuyên chú ý bảo vệ túi chính, túi bảo vệ, các ống dẫn khí và các ống hút khí.
4.3.2. Hoàn thành thủ tục nhập đầy
ngăn kho
Khi thóc đã
nhập đầy ngăn kho, thực hiện các nội dung theo quy định tại Điều 11, 12, 13 của
Quy phạm bảo quản thóc dự trữ Quốc gia, ban hành kèm
theo Quyết định số 34/2004/QĐ-BTC ngày 14/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
4.4. Làm kín lô thóc, hút
khí, kiểm tra và xử lý độ kín
4.4.1. Làm kín
-
Tại các điểm đã đánh dấu để lấy mẫu thóc trên tấm phủ, khoét lỗ đặt các đoạn
ống nhựa cứng dài từ 10 cm đến 30 cm,
đường kính ống từ 40 cm đến 50 cm đảm bảo thuận tiện cho việc lấy mẫu và kiểm
tra, xử lý khi lô thóc có sự cố. Một đầu ống cắm vào lô thóc; đầu trên nhô lên
khỏi mặt tấm phủ khoảng 3 cm có nắp chụp hoặc tạo cút ren, đảm bảo độ kín khí.
- Làm kín túi chính (dán tấm phủ
vào các mặt xung quanh), kiểm tra kỹ các
đường dán.
- Lắp áp kế (manomet).
- Sau khi nhập
đầy kho, lô thóc cần tiếp tục được hút khí thông thoáng cả trước và sau khi dán
kín không để lô thóc xẩy ra hiện tượng bốc nóng.
4.4.2. Vận hành máy hút khí
4.4.3. Thử độ kín của lô thóc
Thực hiện theo
điểm 3.2.2 của Quy chuẩn này và xử lý các điểm rò rỉ khí. Lập biểu ghi lại diễn
biến cột nước trên áp kế theo thời gian và thời điểm áp kế trở lại vị trí cân
bằng.
4.5. Bảo quản
4.5.1. Hút khí trong quá trình bảo quản
- Ba tháng đầu
bảo quản: Hút khí lô thóc đạt chênh lệch cột nước trên áp kế là 100 mm và
thường xuyên duy trì áp suất âm trong lô thóc tối thiểu là 10 mm cột nước
(tương đương áp suất âm 100 Pa).
- Từ
tháng thứ tư đến tháng thứ chín: Khi mực nước
trở về thăng bằng thì sau 3 ngày hút lại một lần tới áp suất âm 1000 Pa.
- Các tháng
tiếp theo: Khi mực nước trở về thăng bằng thì cứ sau 7
ngày tiếp tục hút lại một lần như trên.
4.5.2. Diệt trùng thóc bảo quản trong điều kiện áp
suất thấp
Trong cả chu
kỳ bảo quản (khoảng thời gian từ lúc nhập tới lúc xuất kho): Tối đa chỉ tiến
hành một lần biện pháp phòng ngừa, trừ diệt sâu mọt hại bằng hóa chất. Tùy
thuộc khả năng, mức độ phát sinh phát triển của sâu hại để lựa chọn loại hóa
chất, thời điểm xử lý phù hợp:
- Hoặc sử dụng
dạng thuốc tiếp xúc phun trộn cho khối hạt từ thời điểm nhập kho đến trước khi phủ kín lô thóc;
- Hoặc xử lý
bằng thuốc Bảo vệ thực vật dạng xông hơi khi phát hiện có
sâu mọt phát triển trong quá trình bảo quản. Xử lý bằng xông hơi phải đảm bảo thời gian ủ thuốc ít nhất 5 ngày. Danh mục
thuốc và liều lượng sử dụng theo quy định.
4.5.3. Hàng tháng
theo dõi, ghi chép các chỉ số nhiệt độ, độ ẩm không khí bên ngoài và trong lô
thóc; trước mỗi lần hút khí ghi chép mức độ chênh lệch cột nước.
4.5.4. Hàng quý lấy
mẫu và phân tích đánh giá chất lượng thóc theo các chỉ tiêu: Cảm quan, độ ẩm,
tỷ lệ hạt vàng. Riêng tỷ lệ xay xát, chất lượng nấu nướng, chỉ tiêu dinh dưỡng
thực hiện trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu. Ba tháng đầu, mỗi tháng lấy
mẫu xác định độ ẩm một lần.
4.5.5. Xử lý chống
đọng sương, chống mốc trong quá trình bảo quản: Đề phòng nhiệt độ môi trường
xuống thấp đột ngột, trước khi có gió lạnh tiến hành đóng kín các cửa kho (cửa
thông gió và cửa ra vào), tìm các biện pháp làm tăng nhiệt độ trong ngăn kho
đồng thời tăng cường hút khí nóng, ẩm từ trong khối thóc ra ngoài. Trường hợp
phát hiện lô thóc có hiện tượng bốc nóng điểm, tại các điểm lấy mẫu tuơng ứng
trên bề mặt lô thóc cắm các ống hút khí và nối với máy hút khí, tăng cường hút
khí. Thường xuyên kiểm tra, kịp thời xử lý không để trình trạng đọng sương kéo
dài gây men mốc. Trường hợp thóc có hiện tượng bị mốc, phải chuyển ngay số thóc
mốc ra ngoài xử lý đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật để đưa khối thóc về
trạng thái an toàn.
4.6. Thời gian lưu kho
Thóc bảo quản
đổ rời trong điều kiện áp suất thấp có thời gian lưu kho đến 24 tháng.
4.7. Xuất kho
4.7.1. Lấy mẫu kiểm
nghiệm trước khi xuất kho
Thực hiện các nội
dung theo quy định tại Điều 24 của Quy phạm bảo quản thóc dự trữ quốc gia ban
hành kèm theo Quyết định số 34/2004/QĐ-BTC ngày 14/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
4.7.2. Mở van khóa
khí để cân bằng áp suất không khí trong và ngoài lô thóc.
4.7.3. Cắt tấm màng
PVC xung quanh tường kho phủ trên đỉnh lô hàng (cắt theo đường dán).
4.7.4.
Căn cứ tiến độ xuất hàng, Hội đồng tịnh kho tổ chức giám sát, lập biên bản tịnh
kho vào thời điểm xuất dốc kho.
4.7.5. Quá trình
xuất thóc chú ý bảo vệ các lớp túi và hệ thống ống dẫn, hút khí không bị hư
hỏng. Sau khi xuất hết thóc thu gọn các vật liệu kê lót, dụng cụ; túi chính và
túi bảo vệ cần lau sạch, gấp gọn và cất giữ đúng nơi quy định nếu còn tái sử
dụng; quét dọn kho sạch sẽ.
5. PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ
AN TOÀN LAO ĐỘNG
5.1. Phòng chống cháy nổ
Lập
phương án phòng chống cháy nổ, phòng cháy chữa cháy và lực lượng ứng cứu khi có
tình huống xảy ra. Trang bị, tổ chức công tác phòng chống cháy nổ theo Nghị
định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ và Thông tư 04/2004/TT-BCA
ngày 31/3/2004 của Bộ Công an.
5.2. An toàn lao động
Thủ kho bảo
quản được trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động theo đúng quy định;
Lần hút khí
ngay sau khi xử lý diệt trùng phải cảnh báo và không để người đến gần khu vực
xả khí.
6. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
6.1. Một tháng sau
khi kết thúc nhập kho, Dự trữ quốc gia khu vực báo cáo chất lượng thóc nhập kho
về Cục Dự trữ quốc gia.
6.2. Hàng tháng
Tổng kho báo cáo Dự trữ quốc gia khu vực tình hình chất lượng thóc bảo quản.
6.3. Hàng quý Dự
trữ quốc gia khu vực tổng hợp và báo cáo Cục tình hình chất lượng thóc bảo quản
vào ngày 20 tháng cuối quý. Trường hợp đột xuất đơn vị gửi báo cáo riêng.
6.4. Chậm nhất một
tháng sau khi kết thúc xuất kho, Dự trữ quốc gia khu vực gửi báo cáo tình hình
hao hụt thóc về Cục Dự trữ quốc gia.
7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
7.1. Cục Dự trữ Quốc gia có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy
chuẩn này.
7.2. Trong trường hợp các tiêu chuẩn, hướng dẫn quy định tại Quy chuẩn này có sự
thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản
mới; Cục Dự trữ quốc gia có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể./.