CƠ SỞ CHẾ BIẾN THUỶ SẢN ĂN LIỀN - ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM
Processing establishments for ready to eat
fishery products- Conditions for food hygiene and safety
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định những điều
kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong cơ sở chế biến thủy sản ăn liền.
1.2. Đối tượng áp dụng
1.2.1. Quy chuẩn này áp dụng đối
với các cơ sở chế biến thuỷ sản dùng làm thực phẩm ăn liền.
1.2.2. Quy chuẩn này không áp dụng
đối với các cơ sở chế biến đồ hộp thuỷ sản, cơ sở chế biến các loại mắm, nước
mắm, sản phẩm hun khói.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. “Xử lý nhiệt” là gia nhiệt cho thuỷ sản ở nhiệt độ và thời gian đủ
để tiêu diệt hoàn toàn các vi sinh vật gây bệnh cho người.
1.3.2. “Sản phẩm thuỷ sản tươi” là sản phẩm thủy sản chưa qua bất cứ công
đoạn xử lý nào ngoài việc làm lạnh, cấp đông để bảo quản.
1.3.3. “Sản phẩm thuỷ sản ăn liền” là loại thực phẩm thuỷ sản đã qua xử lý
nhiệt ở dạng tươi, được bảo quản lạnh hay cấp đông, nhưng không còn tồn tại vi
sinh vật gây bệnh, người tiêu dùng có thể sử dụng ăn ngay được mà không cần qua
bất cứ công đoạn chế biến nào khác (dưới đây gọi tắt là thuỷ sản ăn liền).
1.3.4. “Cùng ngưỡng vi sinh” được sử dụng khi nói đến các khu vực chế biến
thuỷ sản được phân chia theo cùng mức độ sạch, bẩn; hoặc các loại sản phẩm thuỷ
sản được phân chia theo cùng loại sơ chế, làm sẵn hay ăn liền có các quy định
về chỉ tiêu vi sinh vật ở mức giá trị tương đương.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Cơ sở chế biến thuỷ sản ăn liền
phải tuân thủ đầy đủ những quy định chung đối với cơ sở chế biến thủy sản nêu
tại điều 2.1. của QCVN 02-01:2009/BNNPTNT: Cơ sở chế biến thủy sản – Điều kiện chung đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra, cơ sở còn phải đáp ứng các
quy định riêng sau đây:
2.1 . Quy định đối với cơ sở chế biến thủy sản ăn liền
2.1.1. Khu vực xử lý thuỷ sản ăn
liền
2.1.1.1. Khu vực xử lý thuỷ sản ăn
liền phải được bố trí cách biệt với khu sơ chế nguyên liệu và chỉ được dùng
riêng cho mục đích này.
2.1.1.2. Khu vực xử lý thuỷ sản ăn
liền phải được thiết kế đảm bảo luồng không khí chỉ lưu thông theo một chiều từ
khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền sang các khu vực khác; đảm bảo thông thoáng, dễ
thoát nhiệt, thoát ẩm.
2.1.1.3. Không được để bất kỳ rãnh
thoát nước hở từ khu vực khác chảy qua khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền.
2.1.1.4. Quá trình xử lý thuỷ sản
chín ăn liền và thuỷ sản sống ăn liền được phép thực hiện trong cùng khu vực
nếu chúng có cùng ngưỡng vi sinh.
2.1.1.5. Bán thành phẩm chỉ được
phép vận chuyển từ khu sơ chế hoặc khu xử lý nhiệt sang khu xử lý thuỷ sản ăn
liền bằng cách đưa qua ô cửa.
2.1.1.6. Công nhân ra vào khu vực
xử lý thuỷ sản ăn liền chỉ được phép đi theo một cửa nhất định và có sự kiểm
soát vệ sinh tại cửa này.
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ
2.1.2.1. Thiết bị và dụng cụ dùng
trong xử lý, chế biến thuỷ sản ăn liền (kể cả thùng chứa, dao, thớt và các
thiết bị phụ trợ) phải được dùng riêng cho mục đích này và được bảo quản ở
trong khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền.
2.1.2.2. Tại cửa ra vào và bên
trong khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền, ngoài phương tiện rửa và làm khô tay,
phải trang bị đủ phương tiện khử trùng tay công nhân.
2.1.2.3. Phải trang bị phương tiện
làm sạch bụi bám trên mũ, quần áo bảo hộ lao động của công nhân trước khi vào
khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền.
2.1.3. Yêu cầu xử lý sản phẩm
2.1.3.1. Xử lý nhiệt
a. Phải sử dụng nước sạch theo quy
định của Bộ Y tế. Hơi nước, không khí và dầu ăn phải đảm bảo ATVS và không là
nguồn lây nhiễm cho sản phẩm.
b. Cơ sở phải lập kế hoạch và thực
hiện giám sát thời gian và nhiệt độ xử lý nhiệt theo quy định.
c. Tại khu vực xử lý nhiệt phải
trang bị các loại dụng cụ đo nhiệt độ bán thành phẩm và thời gian xử lý nhiệt.
Dụng cụ đo phải chính xác, có thang chia độ ở khoảng cách thích hợp, dễ theo
dõi. Dụng cụ đo phải được định kỳ kiểm định và hiệu chỉnh độ chính xác.
2.1.3.2. Làm nguội
a. Ngay sau khi xử lý nhiệt, bán
thành phẩm phải được làm nguội càng nhanh càng tốt. Sử dụng nước sạch theo quy
định tại điều 1.3.11., nước đá theo quy định
tại điều 2.1.7., không
khí theo quy định tại điều 2.1.9. của QCVN
02-01:2009/BNNPTNT để làm nguội tùy theo
loại bán thành phẩm.
b. Sau khi làm nguội, bán thành
phẩm phải được đem xử lý ngay, hoặc phải được bảo quản sao cho nhiệt độ của bán
thành phẩm được duy trì từ -1oC đến + 4oC.
2.1.3.3. Xử lý bán thành phẩm đã qua
gia nhiệt
Bán thành phẩm đã qua gia nhiệt
phải được xử lý càng nhanh càng tốt. Trong quá trình xử lý, không được để chất
thành đống lớn trên mặt bàn chế biến.
2.1.4. Cấp đông
Thuỷ sản ăn liền (kể cả sản phẩm
chín và tươi), nếu chưa bao gói kín không được cấp đông đồng thời với sản phẩm
khác không cùng ngưỡng vi sinh vật trong cùng thiết bị cấp đông.
2.1.5. Bao gói, ghi nhãn và bảo
quản
2.1.5.1. Thuỷ sản ăn liền phải được
bao gói tại khu vực chỉ dành riêng cho mục đích này. Thuỷ sản ăn liền đã bao
gói kín được đóng vào thùng cac ton cùng khu vực bao gói với các sản phẩm khác.
2.1.5.2. Thuỷ sản ăn liền không
được bảo quản trong điều kiện có nguy cơ bị nhiễm bẩn từ các sản phẩm khác.
2.1.5.3. Thuỷ sản tươi sống ăn liền
đông lạnh có mối nguy ký sinh trùng gắn liền với loài phải được bảo quản ít
nhất 7 ngày, khi nhiệt độ ở tâm sản phẩm đạt - 20oC; hoặc 15 giờ khi
nhiệt độ ở tâm sản phẩm đạt - 35oC trước khi đem bán cho người tiêu
dùng.
2.1.5.4. Trên nhãn bao bì đựng thuỷ
sản ăn liền, ngoài việc in đầy đủ các nội dung theo quy định, cần phải có thêm
dòng chữ “sản phẩm ăn liền”, hoặc các câu tương tự như “không cần nấu chín
trước khi ăn”, hoặc “ăn ngay không cần nấu”..
2.1.6. Yêu cầu vệ sinh
2.1.6.1. Vệ sinh và khử trùng nhà
xưởng, thiết bị và dụng cụ
a. Bề mặt thiết bị dùng cho xử lý,
chế biến thuỷ sản ăn liền, ngoài việc thực hiện chế độ vệ sinh và khử trùng với
tần suất như đối với các khu vực chế biến khác, còn phải được làm vệ sinh và
khử trùng bổ sung giữa ca sản xuất với tần suất 1 giờ 1 lần.
b. Đèn tia cực tím, nước nóng, hoá
chất... dùng để khử trùng nhà xưởng, thiết bị và dụng cụ ở khu vực xử lý thuỷ
sản ăn liền phải được sử dụng theo đúng quy định, đảm bảo an toàn cho công nhân
và an toàn vệ sinh cho sản phẩm chế biến.
2.1.6.2. Vệ sinh công nhân
a. Công nhân làm việc trong khu vực
xử lý thuỷ sản ăn liền hoặc những người đi vào khu vực này phải mặc quần áo bảo
hộ, đi ủng, đội mũ che kín tóc, mang khẩu trang và đeo găng tay.
b.Quần áo bảo hộ, ủng của công nhân
khu xử lý thuỷ sản ăn liền chỉ được dùng riêng cho khu vực này, và phải có màu
khác biệt với công nhân các khu vực chế biến khác.
c. Phòng thay bảo hộ lao động của
công nhân khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền phải được bố trí riêng. Phòng cất giữ
quần áo cuả công nhân mặc từ bên ngoài thay ra phải cách biệt với phòng mặc
quần áo bảo hộ lao động vào khu xử lý thuỷ sản ăn liền.
d. Trước khi vào bên trong khu vực
xử lý thuỷ sản ăn liền, mọi người phải rửa và khử trùng tay, làm sạch bụi và
các vật lạ bám trên mũ, áo bảo hộ. Ngoài ra, công nhân trực tiếp xử lý thuỷ sản
ăn liền phải rửa và khử trùng tay 1giờ một lần trong giờ làm việc.
đ. Những người thường xuyên tiếp
xúc trực tiếp với thuỷ sản ăn liền phải kiểm tra sức khoẻ định kỳ 6 tháng 1
lần; phải có hồ sơ khám sức khoẻ của cơ quan y tế cho thấy công nhân đủ điều
kiện sức khoẻ làm việc ở khu vực này.
e. Những người bị thương ở tay, vết
thương bị nhiễm trùng; hoặc những người bị bệnh truyền nhiễm tuyệt đối không
được làm việc tại khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền.
2.2. Quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm
2.2.1. Cơ sở phải xây dựng và áp
dụng chương trình quản lý chất lượng theo GMP, SSOP và HACCP theo quy định tại QCVN 02-02: 2009/BNNPTNT.
2.2.2. Cơ sở chế biến thuỷ sản tươi
sống ăn liền có mối nguy ký sinh trùng gắn liền với loài phải có kế hoạch lấy
mẫu để kiểm tra sinh trùng trong sản phẩm.
3. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
3.1. Chứng nhận hợp quy
3.1.1. Cơ sở chế biến thuỷ sản ăn liền phải thực hiện chứng nhận hợp
quy về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo Quyết định số
24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 về “ Quy định về hoạt động chứng nhận
hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy”.
3.1.2. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp được thành lập và hoạt động theo
Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 về “Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật” và được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định tiến hành chứng nhận hợp quy cho cơ sở chế biến thuỷ sản ăn liền.
3.1.3. Phương thức đánh giá, chứng
nhận hợp quy cho cơ sở chế biến thuỷ
sản ăn liền thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
3.2. Công bố hợp quy
3.2.1 Cơ sở chế biến thuỷ sản ăn liền được chứng nhận hợp quy phải thực hiện
công bố hợp quy và gửi hồ sơ công bố hợp quy về cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định.
3.2.2. Việc công bố hợp quy thực
hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP.
3.3. Giám sát chế tài
3.3.1. Cơ sở chế biến thuỷ sản ăn liền và Tổ chức chứng nhận chịu sự thanh
tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương.
3.3.2. Việc tiến hành thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành .
3.4.
Tổ chức thực hiện
3.4.1. Chủ cơ
sở chế biến thuỷ sản ăn liền
được quy định tại điều 1.2. của quy chuẩn này có trách nhiệm tuân thủ các quy
định của Quy chuẩn kỹ thuật nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
3.4.2. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức chỉ đạo các đơn vị chức năng phổ
biến, hướng dẫn và thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này.
3.4.3. Trong trường hợp các quy
định tại quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
quy định văn bản mới do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký ban
hành.